| # | Bài tập | Điểm | Thời gian: | Giới hạn bộ nhớ |
|---|---|---|---|---|
| 1 | HSG8 Lệ Thủy 2024 - Kiểm tra độ dài tam giác cân | 25 (p) | 1.0s | 1G |
| 2 | Tính tổng | 25 (p) | 1.0s | 1000M |
| 3 | Liệt kê các "Số may mắn" | 25 (p) | 1.0s | 1000M |
| 4 | Số nguyên tố cùng nhau có k chữ số | 25 (p) | 5.0s | 1000M |
Cho ba số nguyên \(a,b,c(-32000 < a,b,c \leq 32000)\).
Kiểm tra ba số \(a,b,c\) có phải là số đo ba cạnh của một tam giác cân không?
Ghi trong file văn bản TGCAN.INP, có cấu trúc như sau:
Ghi ra file văn bản TGCAN.OUT theo cấu trúc như sau:
- Dòng \(1\): Ghi số \(1\) nếu ba số \(a,b,c\) là ba số đo của một tam giác cân, ngược lại ghi số \(0\).
6 10 8
0
3 7 7
1
Cho công thức tính tổng như sau:
\(S=1+\frac{1}{1*2}+\frac{1}{1*2*3}+\frac{1}{1*2*3*4}+...+\frac{1}{1*2*3*...*n}\)
Điều kiện ràng buộc: \((\frac{1}{1*2*3*...*n} \geq k)\) với \(k\) là một số thực cho trước.
Hãy tính tổng \(S\) theo công thức và điều kiện ràng buộc như trên.
Cho trong file văn bản SUM.INP, có cấu trúc như sau:
Ghi ra file văn bản SUM.OUT, theo cấu trúc như sau:
- Dòng \(1\): Ghi ra tổng \(S\) tìm được, tổng \(S\) được lấy đến \(9\) chữ số thập phân.
0.1
1.66666667
Cho một dãy số nguyên dương gồm \(n\) phần tử \(a_1,a_2,...,a_n( 1 \leq n \leq 10000; 0 < a_i \leq 10^9; 1 \leq i \leq n)\) và số nguyên dương \(k( 1 \leq k \leq 82)\).
Gọi \(t_i\) là tổng các chữ số của \(a_i\), số \(a_i\) được gọi là "Số may mắn", nếu \(t_i\) chia hết cho \(k\). Ví dụ: Cho số \(a_i=234\) và số \(k=3\) ta có \(a_i\) là "Số may mắn" vì \(a_i\) có tổng các chữ số là \(a_i=2+3+4=9\) và chia hết cho \(3\).
Hãy liệu kê các "Số may mắn" của dãy số \(a_1,a_2,...,a_n\)
Cho trong file văn bản LKSMM.INP có cấu trúc như sau:
Ghi ra file văn bản LKSMM.OUT theo cấu trúc như sau:
- Dòng \(1\): Nếu trong dãy số \(a_1,a_2,..a_n\) không có "Số may mắn" thì ghi số \(0\), ngược lại thì ghi số nguyên dương \(d\) là số lượng các "Số may mắn" tìm được và các dòng tiếp theo.
- Dòng thứ \(i\) trong \(d\) dòng tiếp theo: Mỗi dòng ghi một số nguyên dương là một số may mắn tìm được trong dãy số \(a_1,a_2,...,a_n\).
5 3
23 12 56 19 27
2
12
27
5 3
23 13 56 19 26
0
Người ta định nghĩa: Hai số nguyên dương \(x\) và \(y\) được gọi là hai số nguyên tố cùng nhau nếu ước chung lớn nhất của \(x\) và \(y\) bằng \(1\). Ví dụ: với \(x=13\) và \(y=31\) là hai số nguyên tố cùng nhau.
Cho số nguyên dương \(k\), hãy tìm tất cả các số nguyên dương \(x\) có \(k\) chữ số sao cho khi đảo ngược trật tự các chữ số của \(x\) ta sẽ thu được một số nguyên \(y\)(\(y\) gọi là số đảo ngược) mà hai số \(x\) và \(y\) là hai số nguyên tô cùng nhau. Ví dụ: với \(k=3\) ta có số \(x=122\) và \(y=211\) là hai số nguyên tố cùng nhau(\(221\) là số đảo ngược của \(122\)).
Cho trong file văn bản NTCN.INP có cấu trúc như sau:
2
10 13 14 16 17 ...